
1. Câu hỏi: Về đối tượng vay vốn
Hiện nay trên địa bàn tỉnh tôi đang khuyến khích phát triển hình thức kinh tế tập thể như: Tổ hợp tác, Hợp tác xã. Vậy đề nghị Quỹ HTND TW xem xét việc mở rộng cho vay vốn đối với đối tượng này không?
Trả lời: Đối với nguồn vốn Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh bạn, nếu có đủ điều kiện và năng lực thì có thể cho vay hai đối tượng này theo quy định trong Điều lệ Quỹ HTND ban hành năm 2011.
2. Câu hỏi: Về chủ dự án vay vốn
Đối với dự án vay vốn là Câu lạc bộ hoặc Tổ liên kết sản xuất, chủ dự án có thể là Chủ tịch câu lạc bộ hoặc đại diện Tổ liên kết được không?
Trả lời: Để thực hiện lồng ghép tốt việc hỗ trợ vốn cho hội viên nông dân với các hoạt động của Hội, nhất thiết Chủ nhiệm dự án (Trưởng Ban quản lý dự án) phải là Chủ tịch Hội Nông dân cấp xã; Phó chủ nhiệm dự án có thể là Chủ nhiệm Câu lạc bộ, Tổ trưởng Tổ liên kết, hợp tác hoặc là đại diện Nhóm Người vay vốn do các thành viên trong Nhóm bầu lên.
3. Câu hỏi: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh.
Do một số trường hợp hội viên vay vốn chưa thành thạo viết chữ hoặc chưa biết chữ, nên việc điền thông tin vào Giấy đề nghị vay vốn còn gặp khó khăn hoặc bị nhầm lẫn. Vậy cán bộ Hội có thể giúp, điền hoặc đánh máy sẵn cho Người vay được không?
Việc hướng dẫn Người vay kê cụ thể các chi phí sản xuất, kinh doanh trong Giấy đề nghị vay vốn gặp rất nhiều khó khăn. Đôi khi cán bộ Hội phải làm thay Người vay. Vậy đề nghị Quỹ HTND TW nghiên cứu điều chỉnh lại mục này.
Quỹ TW có căn cứ vào dư nợ với Ngân hàng của Người vay để xem xét cho vay vốn không? Nhiều nơi cán bộ Hội gặp khó khăn trong việc xác thực tình hình dư nợ với Ngân hàng của Người vay nếu các hộ không chủ động kê khai.
Trả lời: Trong trường hợp Người vay chưa biết chữ hoặc biết hạn chế, người khác có thể viết hộ Người vay Giấy đề nghị vay vốn (GĐNVV). Tuy nhiên trước khi Người vay ký tên (hoặc điểm chỉ) vào GĐNVV, Người vay phải biết rõ nội dung ghi trong GĐNVV.
Nhằm tránh tình trạng vay vốn Qũy HTND để trả nợ tổ chức tài chính khác, Quỹ trực tiếp cho vay thẩm định chắc chắn những Người vay vốn có dư nợ với ngân hàng về số tiền đang dư nợ, thời gian vay và hoàn trả để trình Quỹ ủy thác xem xét quyết định có cho vay hay không. Trong trường hợp Người vay không chủ động kê khai, nếu phát hiện Người vay không trung thực thì Ban quản lý dự án không lựa chọn cho vay, hoặc đã cho vay rồi thì thu hồi lại vốn.
Từ ngày 01tháng 3 năm 2015: theo hướng dẫn mới số 82-HD/QHTTW ngày 22/12/2014 của Ban điều hành Quỹ TW: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh đã được đổi thành Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn. Nội dung đã được sửa đổi ngắn gọn, thuận tiện cho Người vay.
4. Câu hỏi về: Biên bản họp Chi hội bình xét hộ được vay vốn
Đối với các Chi hội có trên 100 hội viên, rất khó tập trung đầy đủ để họp bình xét Người vay. Vậy chúng tôi có thể tiến hành họp tổ Hội - nơi có các hộ hội viên có nhu cầu vay vốn được không? Để đảm bảo tính khách quan, trung thực, đề nghị Quỹ TW đưa thêm phần xác nhận của đại diện Hội Nông dân hoặc chính quyền địa phương vào các Biên bản họp Chi, tổ Hội.
Trả lời: Những nơi có Tổ Hội Nông dân có thể bình xét Người vay ở Tổ Hội. Khi họp bình xét Người vay, có đại diện Hội Nông dân hoặc đại diện cấp ủy, chính quyền địa phương dự, chứng kiến và ký vào Biên bản họp Chi, tổ Hội.
5. Câu hỏi về: Thay đổi Người vay
Vì lý do khách quan, trong quá trình giải ngân vốn vay có sự thay đổi Người vay vốn. Đề nghị Quỹ TW xem xét việc giới hạn số hộ thay đổi và ủy thác cho HND tỉnh tự thẩm định và thay thế Người vay.
Trả lời: Tại Công văn số 50- CV/QHT ngày 27/12/2011 và Hướng dẫn số 82-HD/QHTTW ngày 22/12/2014 của Ban điều hành Quỹ TW:
- Trường hợp vì lý do khách quan bất khả kháng mà một số Người vay (tối đa không quá 10% tổng số Người vay/dự án đã được phê duyệt) không nhận tiền vay thì Quỹ trực tiếp cho vay lựa chọn bổ sung thêm Người vay cho đủ số lượng thành viên dự án và thông báo cho đơn vị ủy thác biết bằng văn bản kèm theo Hồ sơ vay vốn bổ sung theo quy định; quá 10% tổng số Người vay được phê duyệt không nhận tiền vay thì Quỹ trực tiếp cho vay xin ý kiến Quỹ ủy thác bằng văn bản. Nếu không chọn được Người vay bổ sung thì đơn vị trực tiếp cho vay chuyển trả Quỹ ủy thác phần vốn chưa được giải ngân.
6. Câu hỏi về: Thay đổi mục đích sử dụng vốn
Trong thời gian vay vốn, vì lý do khách quan, Người vay muốn thay đổi mục đích sử dụng vốn so với đăng ký ban đầu có được không? Nếu được thì phải làm những thủ tục gì?
Trả lời: Trước khi được vay vốn, chủ dự án và các hộ tham gia dự án đã phải xem xét rất kỹ các yếu tố để lựa chọn mô hình đầu tư, đối tượng sản xuất, kinh doanh, tính toán rất căn cơ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn và được Quỹ HTND trực tiếp giải ngân thẩm định kỹ tính khả thi, hiệu quả việc sử dụng vốn vay. Vì vậy trong thời gian vay vốn, Người vay không được tự ý thay đổi mục đích sử dụng vốn so với đăng ký ban đầu.
Tuy nhiên, trường hợp đặc biệt, vì lý do khách quan như: Nhà nước thay đổi chính sách không còn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, không còn thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoặc bị trưng thu đất đai, mặt nước nuôi trồng thủy sản vv… , thì Nhóm Người vay có thể được chuyển đổi mục đích sử dụng vốn so với đăng ký ban đầu đối với mô hình vay trung hạn (trên 12 tháng đến 36 tháng) còn thời gian từ 1/2 chu kỳ vay vốn trở lên. Trường hợp vay ngắn hạn hoặc dự án không còn đủ thời gian thực hiện chu kỳ của cây trồng, vật nuôi thì hoàn trả lại toàn bộ tiền gốc, phí cho Quỹ HTND.
Thủ tục: Chủ dự án làm Tờ trình gửi Hội Nông dân cấp trên và Quỹ quản lý nguồn vốn vay, nêu rõ lý do và chuyển mục đích sử dụng vốn ban đầu sang mục đích mới (làm gì?); đồng thời gửi kèm theo biên bản họp các hộ vay về việc thống nhất chuyển đổi mục đích sử dụng vốn, có xác nhận của Hội Nông dân và UBND cấp xã.
7. Câu hỏi về: Thu nợ gốc
Do đội ngũ cán bộ Hội Nông dân cấp tỉnh ít, việc trực tiếp đi thu nợ gốc gặp khó khăn, khó đảm bảo về thời gian theo quy định. Trong khi đó, cán bộ Hội huyện, xã có đủ năng lực thu nợ gốc. Vậy tỉnh Hội có được ủy quyền cho cán bộ cấp huyện và xã thu nợ gốc không?
Trả lời: Mục 14.2 Hướng dẫn số 82- HD/QHTTW ngày 22/12/2014 của Ban điều hành Quỹ TW quy định "Quỹ HTND cho vay tiến hành thu trực tiếp từ người vay, không ủy quyền cho Hội Nông dân cấp xã thu nợ gốc".
Lý do: Phần lớn Hội Nông dân cấp xã chưa đủ các điều kiện và biên chế cán bộ để đảm bảo an toàn nguồn vốn Quỹ HTND.
Hiện nay, Quỹ HTND cấp tỉnh có thể ủy thác cho Quỹ cấp huyện trực tiếp giải ngân và thu nợ gốc (nếu Quỹ HTND cấp huyện đủ năng lực).
8. Câu hỏi về: Trả nợ trước hạn
Nếu chưa đến thời hạn thu hồi nợ gốc, Người vay muốn trả trước một phần hoặc toàn bộ số tiền vay có được không?
Trả lời: Điều lệ Quỹ HTND ban hành năm 2011 cho phép Người vay trả trước một phần hoặc toàn bộ số tiền vay trước thời hạn thu hồi nợ gốc. Tuy nhiên, hạn chế tình trạng này, lý do như trả lời ở phần đầu câu 6 trên đây (Trường hợp Người vay bất khả kháng, đơn vị quản lý vốn sẽ xem xét cụ thể).
Lý do: - Bộ máy tổ chức điều hành Quỹ hiện nay đang thiếu và hoạt động chủ yếu là kiêm nhiệm;
- Quỹ HTND thuộc Hội Nông dân Viêt Nam không đơn thuần làm tín dụng, Quỹ hỗ trợ hội viên vay vốn để xây dựng mô hình phát triển kinh tế và thu hút, tập hợp nông dân tham gia Tổ chức Hội, góp phần xây dựng Hội, giai cấp nông dân vững mạnh thông qua các hoạt động thiết thực hỗ trợ nông dân, nâng cao vai trò, vị thế của Hội Nông dân Việt Nam trong hệ thống chính trị và trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Vì vậy cần lựa chọn những hộ cam kết đồng hành cùng Nhóm xây dựng thành công mô hình.
9. Câu hỏi về: Quay vòng vốn
Sau khi thu hồi vốn chuyển trả Quỹ TW, Hội Nông dân cấp xã có được lựa chọn các hộ vừa vay tiếp tục tham gia dự án quay vòng không?
Trả lời: Về việc quay vòng vốn: Hội Nông dân cấp xã và Quỹ HTND trực tiếp cho vay không tập trung cho vay nhiều chu kỳ hoặc nhiều dự án cùng một địa bàn, cùng một số hộ (Trường hợp cụ thể đặc biệt, có mục đích, lý do chính đáng, Quỹ có vốn xem xét gia hạn thêm tối đa không quá 12 tháng đối với vốn vay ngắn hạn, 1/2 chu kỳ vay đối với vốn vay trung hạn hoặc có thể xem xét tiếp tục thực hiện dự án thêm 01 chu kỳ để mô hình rõ nét).
Lý do: Hiện nay nguồn vốn Quỹ HTND còn rất hạn chế; đảm bảo hài hòa giữa hiệu quả (an toàn vốn) và số lượng hội viên nông dân được hưởng lợi từ nguồn vốn ưu đãi của Quỹ HTND; tránh tình trạng thiên vị hoặc lợi ích nhóm, gây mất đoàn kết trong nội bộ hội viên nông dân. Hơn nữa là cần có vốn để nhân rộng các mô hình đã thành công, sẽ hỗ trợ được nhiều hội viên nông dân.
10. Câu hỏi về: Hợp đồng vay vốn
Với nguồn vốn do Quỹ TW ủy thác, Hội Nông dân tỉnh có thể ủy thác cho Hội Nông dân cấp xã ký Hợp đồng vay vốn với Người vay được không? cần có thanh lý hợp đồng khi Người vay trả hết nợ? Hợp đồng vay vốn áp dụng cho Người vay có xác nhận của UBND xã không?
Trả lời: Mục 13.3Hướng dẫn số 82- HD/QHTTW ngày 22/12/2014 của Ban điều hành Quỹ TW: "Quỹ HTND trực tiếp cho vay lập Hợp đồng vay vốn với Người vay". Vì vậy, Hội Nông dân cấp tỉnh không được ủy thác cho Hội Nông dân xã ký Hợp đồng vay vốn với Người vay.
Trong Hợp đồng vay vốn mẫu số 09A/QHT, tại Điều 8 - Hiệu lực và số bản của Hợp đồng, mục 1 ghi rõ: "Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký cho tới khi bên B hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cả tiền gốc và tiền phí". Vì vậy không cần phải thanh lý Hợp đồng.
Hợp đồng vay vốn với Người vay có xác nhận của UBND và Hội Nông dân cấp xã nếu nơi nào thấy cần thiết.
11. Câu hỏi về: Lãi suất cho vay
Hiện nay lãi suất cho vay của các Ngân hàng đang giảm mạnh và thường xuyên thay đổi, đề nghị Quỹ TW xem xét giảm phí vay hoặc có hướng dẫn về thay đổi mức phí cho vay?
Trả lời: Mức thu phí cho vay Qũy HTND đảm bảo bù đắp các chi phí hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân, bảo toàn vốn và đảm bảo mục tiêu hỗ trợ nông dân.Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam là cấp có thẩm quyền điều chỉnh mức phí cho vay Quỹ HTND trong toàn hệ thống Hội.
Căn cứ Điều lệ Quỹ HTND và thực tế, Ban điều hành Quỹ TW tham mưu cho Ban Thường vụ TW Hội xem xét quyết định mức phí cho vay tại mỗi thời điểm đảm bảo phù hợp với mục đích, đối tượng cho vay và lãi suất cho vay hiện hành.
12. Câu hỏi về: Quỹ dự phòng rủi ro
Đối với Quỹ dự phòng rủi ro khi chưa sử dụng đến, Hội Nông dân có được dùng một phần hoặc toàn bộ để cho hộ nông dân vay?.
Trả lời: Hiện nay các mô hình vay vốn Quỹ HTND chưa được bảo hiểm, chịu tác động của các yếu tố thiên tai, dịch bệnh, nguy cơ rủi ro rất cao. Để đảm bảo an toàn vốn Quỹ HTND, cần thiết phải trích Quỹ dự phòng rủi ro Quỹ HTND.
Quỹ dự phòng rủi ro chỉ sử dụng để xử lý khi bị rủi ro theo quy chế riêng, không được phép sử dụng vào việc khác, không cho hộ hội viên nông dân vay.
13. Câu hỏi về: Đảm bảo tiền vay
Hiện nay Quỹ HTND cho vay theo hình thức tín chấp, Quỹ TW cần có cơ chế đảm bảo tiền vay, hạn chế rủi ro khi cho vay bằng tín chấp. Trong trường hợp Người vay không trả nợ, có chế tài nào đối với Người vay không? Quỹ TW có hướng dẫn về phát mại tài sản không?
Trả lời: Quỹ HTND hỗ trợ hội viên nông dân thông qua việc tín chấp của tổ chức Hội Nông dân các cấp, Quỹ không thu, giữ bất cứ tài sản nào của Người vay nên không có tài sản để phát mại.
Các chế tài đối với Người vay khi không trả được nợ:
- Trường hợp quỹ HTND bị rủi ro vì lý do khách quan: Căn cứ Quy định xử lý nợ bị rủi ro Quỹ HTND ban hành kèm theo Quyết định số 716/QĐ-HND ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Ban Thường vụ TW Hội.
- Trường hợp vì lý do chủ quan: Chây ì, trốn tránh trách nhiệm…thì xử lý trên cơ sở các nội dung thỏa thuận trong Hợp đồng vay vốn giữa Quỹ HTND trực tiếp cho vay với Người vay và các hình thức kỷ luật trong Điều 20 - Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam. Trường hợp nghiêm trọng xử lý theo quy định của pháp luật.
Khuyến nghị: Trong điều kiện nguồn vốn Quỹ HTND còn rất hạn chế, chưa đủ để hỗ trợ cho tất cả hội viên nông dân; đảm bảo đoàn kết trong nội bộ Hội viên nông dân. Để hạn chế tình trạng nợ bị rủi ro Quỹ HTND do chủ quan gây ra, Quỹ HTND các cấp và Hội Nông dân cấp xã cần căn cứ nguồn vốn; quy trình cho vay vốn Quỹ HTND; điều kiện thực tế của địa phương mình để cụ thể hóa các tiêu chí chọn Người vay tại mục 4 - Hướng dẫn số 82- HD/QHTTW ngày 22/12/2014 của Ban điều hành Quỹ TW; đồng thời xây dựng quy ước hoạt động của dự án Nhóm hộ vay vốn Quỹ HTND để thực hiện.
Tham khảo: gợi ý cụ thể hóa một số tiêu chí:
Về mô hình: Lựa chọn mô hình, quy mô phù hợp với lợi thế vùng (đất đai, khí hậu, tập quán canh tác, văn hóa, nghề nghiệp…); phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của địa phương.
- Có hướng phát triển trong tương lai; có thể ứng dụng tiến bộ KHKT nâng cao năng suất, chất lượng.
- Đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình, tâm huyết với công việc.
- Người dân cần cù, chăm chỉ, đồng thuận, tuân thủ pháp luật và sự chỉ đạo, lãnh đạo sát sao của cấp ủy, chính quyền, và Hội Nông dân.
Về Người vay: Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước; đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự của Người vay.
- Khát khao phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống;
- Tự nguyện tham gia và thực hiện các quy định của dự án Nhóm hộ;
- Có lao động và các điều kiện khác để thực hiện xây dựng mô hình;
- Cam kết trả nợ gốc và phí tiền vay đầy đủ, đúng hạn;
- Đóng góp một phần lãi thu được để xây dựng Quỹ HTND; giúp đỡ các hộ khác về kỹ thuật, giống, vốn vv…
Câu hỏi 14: Công tác kiểm tra hoạt động Quỹ
Đối với chương trình ủy thác của Ngân hàng CSXH, đã có mẫu biên bản kiểm tra của Ngân hàng, nhưng Ban điều hành Quỹ TW vẫn ban hành mẫu biên bản kiểm tra kèm theo Hướng dẫn số 14- HD/QHTTW ngày 24/3/2014?.
Trả lời: Mẫu biên bản kiểm tra kèm theo Hướng dẫn số 14- HD/QHTTW ngày 24/3/2014 do Ban điều hành Quỹ TW ban hành dùng trong trường hợp Quỹ HTND các cấp trực tiếp kiểm tra hoạt động Quỹ HTND và Chương trình phối hợp với Ngân hàng; Mẫu biên bản do Ngân hàng CSXH ban hành dùng trong trường hợp hai ngành phối hợp đi kiểm tra liên ngành.
Câu hỏi 15: Công tác cho vay nguồn vốn Quỹ HTND do cấp xã vận động được
Theo hướng dẫn Số 841- HD/HNDTW ngày 11/9/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, đối với đơn vị vận động nguồn vốn trên 20 triệu đồng thì cho vay tại xã đó. Tuy nhiên, để đảm bảo xây dựng mô hình với quy mô lớn, địa phương chúng tôi thực hiện dồn vốn lên huyện và cho vay luân chuyển các xã. Như vậy có sai quy định không? Đối với cơ sở có vốn trên 20 triệu nhưng chưa đến lượt được vay vốn thì có được trả phí không. Nếu có thì trích trả như thế nào?
Trả lời: Việc dồn vốn Quỹ HTND giữa các xã để nâng quy mô dự án là việc làm đúng mục tiêu hỗ trợ vốn của Quỹ HTND để xây dựng các mô hình phát triển kinh tế theo hướng liên kết, hợp tác. Việc này khuyến khích thực hiện trên cơ sở có sự đồng thuận của Hội Nông dân cấp xã.
Đối với xã chưa có dư nợ cho vay được hưởng mức phí bằng mức lãi tiền gửi không thời hạn của Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT cùng thời điểm trên nguồn vốn Quỹ HTND của xã hiện có do Quỹ cấp huyện chi trả.
Câu hỏi 16: Tỷ lệ phân bổ phí cho vay
Theo Quyết định số 1201-QĐ/HNDTW ngày 31/12/2013 vềmức thu phí cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân và tỷ lệ phân bổ phí thu cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân: đối với nguồn vốn Quỹ HTND cấp tỉnh, tỷ lệ trích phí cho HND cấp tỉnh không quá 40%, cấp huyện không quá 30%, cấp xã không dưới 30%. Tuy nhiên, để có một phần phí trích bổ sung tăng nguồn ổn định hàng năm, tỉnh chúng tôi thực hiện phân bổ phí như sau: HND cấp xã và HND cấp huyện không quá 20%, phần còn lại là của cấp tỉnh. Làm vậy có trái với quy định của Trung ương không?
Trả lời: Làm như vậy là trái với quy định của Trung ương Hội tại Quyết định số 1201-QĐ/HNDTW ngày 31/12/2013 vềmức thu phí cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân và tỷ lệ phân bổ phí thu cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Tuy nhiên, nếu Hội Nông dân tỉnh muốn trích bổ sung tăng nguồn vốn ổn định hàng năm thì giữ nguyên phần phí được hưởng của Hội Nông dân cấp xã.
Phần phí được hưởng của 2 cấp tỉnh và huyện cộng dồn lại, sau khi trích dự phòng rủi ro và tăng nguồn thì phân bổ ở 2 cấp, trên cơ sở có sự đồng ý của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh và sự đồng thuận của chính huyện có xã vay vốn.
Câu hỏi 17: Trích bổ sung tăng nguồn
Điều 10, Thông tư 69-TT/BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính quy định: chênh lệch thu, chi sau khi trích lập các quỹ, nếu còn sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động. Tuy nhiên để đảm bảo nguồn vốn hoạt động tăng trưởng hàng năm và hạn chế việc HND các cấp sử dụng phí vào các hoạt động không liên quan đến Quỹ HTND, Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn Hội Nông dân xã thực hiện trích bổ sung tăng nguồn Quỹ của xã hàng tháng hoặc hàng quý (tỉ lệ 0,125%/tháng/số phí được hưởng của xã). Như vậy có sai quy định không?
Trả lời: Hội Nông dân tỉnh làm như vậy là sai với hướng dẫn của Thông tư 69-TT/BTC của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, nếu bớt phần chi phí để tăng nguồn vốn cho hội viên nông dân vay trong lúc thiếu vốn là điều rất đáng được hoan nghênh. Trước khi thực hiện, Hội Nông dân tỉnh phải tuyên truyền nêu rõ ý nghĩa, mục đích của việc này và chỉ được thực hiện khi có sự đồng thuận của Hội Nông dân cấp xã.
Câu hỏi 18: Về hoạt động của Ban Kiểm soát
Điều 11 trong Quy định số 573-QĐ/HNDTW về hoạt động kiểm tra, kiểm soátQuỹ HTND có ghi: "kinh phí tổ chức hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ cấp nào được hạch toán vào chi phí quản lý Quỹ cấp đó". Vậy hàng năm sau khi xây dựng kế hoạch kiểm tra, Ban kiểm soát có phải xây dựng kinh phí hoạt động để báo cho Ban điều hành Quỹ không? Đề nghị Ban Thường vụ TW Hội quy định cụ thể về kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát; ban hành các biểu mẫu, biên bản dành cho Ban kiểm soát để thực hiện thống nhất trong các cấp.
Trả lời: Ban kiểm soát Quỹ các cấp sau khi xây dựng kế hoạch kiểm tra cần gửi cho Ban điều hành Quỹ cùng cấp biết để Ban điều hành Quỹ tham mưu cho Ban Thường vụ phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động của Quỹ.
Quy định cụ thể về nội dung, kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ các cấp thực hiện theo Quy định số 573 - QĐ/HNDTW ngày 28/5/2012 của Ban Thường vụ Trung ương Hội về hoạt động kiểm tra, kiểm soát Quỹ HTND.
Các biểu mẫu, biên bản kiểm tra, kiểm soát thực hiện thống nhất theo văn bản Số 14 - HD/QHTTW ngày 24/3/2014 Hướng dẫn Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Câu hỏi 19: Về sử dụng phí ủy thác và hoa hồng dịch vụ do ngân hàng chi trả:
Hướng dẫn số 758-HD/HNDTW về sử dụng phí ủy thác và hoa hồng có quy định: lập quỹ dự phòng, mức trích tối thiểu 5% số phí thực thu hàng năm. Vậy quỹ dự phòng này sử dụng như thế nào? Đơn vị chúng tôi thực hiện tốt hoạt động nhận ủy thác, không có phát sinh nợ quá hạn, có được sử dụng một phần quỹ dự phòng để mua sắm trang thiết bị cho cán bộ nghiệp vụ không?
Trả lời: Quỹ dự phòng từ phí ủy thác do ngân hàng chi trả thực chất là khoản tiền trích từ thù lao do ngân hàng trả cho Hội Nông dân Việt Nam tham gia thực hiện một số công đoạn trong quy trình cho vay vốn của ngân hàng. Khoản tiền này nhằm bù đắp trả ngân hàng trong trường hợp tạm thời chưa thu được gốc, lãi của Người vay.
Nếu tại Hội Nông dân các cấp không có tình trạng nợ gốc, nợ lãi, xâm tiêu, chiếm dụng vốn, lãi thì Hội Nông dân được sử dụng Quỹ này phục vụ các hoạt động quản lý vốn ủy thác ngân hàng (mua sắm trang thiết bị văn phòng, bảo hộ lao động cho cán bộ tham gia quản lý vốn ủy thác).
Hồng Hạnh
- Nhân rộng nhiều mô hình chăn nuôi hiệu quả từ nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân (26/06/2017)
- Tập huấn nghiệp vụ quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân các nguồn vốn vay (22/03/2017)
- Tổng kết các nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2017 (16/02/2017)
- Vốn Quỹ giúp hộ vay vốn tăng 10% thu nhập (24/06/2016)
- Khơi thông nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn (24/06/2016)

Trình đơn Trình đơn
- Bản niêm yết đấu giá tài sản
- Thanh Khê: Tuyên truyền phòng chống Covid-19 gắn với công tác bầu cử
- Hưởng ứng Lời kêu gọi "Toàn dân tham gia ủng hộ phòng, chống dịch bệnh Covid-19
- Thông báo hướng dẫn một số giải pháp kỹ thuật cho sản xuất vụ Hè Thu năm 2019
- Công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và quyết toán ngân sách địa phương năm 2017
Thống kê truy cập Thống kê truy cập
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HỘI NÔNG DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Cơ quan chủ quản: Hội Nông dân thành phố Đà Nẵng
Trưởng ban biên tập: Nguyễn Kim Dũng - Phó Chủ tịch Thường trực Hội Nông dân thành phố Đà Nẵng
Địa chỉ: 12 Hồ Nguyên Trừng, phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Điện thoại/Fax: (0236) 355 1214 - Email: hnd@danang.gov.vn
Ghi rõ nguồn: www.hoinongdandanang.org.vn khi sử dụng lại thông tin từ website này.