
Văn bản pháp quy
Trích yếu nội dung | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kế hoạch Triển khai Kế hoạch số 01-KH/TU ngày 31-3-2016 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về tiếp tục thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 03-12-2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 | |||||||||||
Nội dung chi tiết | |||||||||||
KẾ HOẠCH Triển khai Kế hoạch số 01-KH/TU ngày 31-3-2016 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về tiếp tục thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 03-12-2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020
A- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU - Thực hiện Kế hoạch số 01-KH/TU ngày 31-3-2016 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng là tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận số 61-KL/TW ngày 03-12-2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) và Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10-5-2011 của Thủ tướng Chính phủ[2]. - Xây dựng Hội Nông dân các cấp vững mạnh toàn diện về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực sự là trung tâm, nòng cốt trong phong trào nông dân, công cuộc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, xây dựng nền nông nghiệp của thành phố phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững. - Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp Hội Nông dân thành phố trong công tác tham mưu cho các cấp uỷ đảng, chính quyền và phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện Kết luận số 61-KL/TW, Quyết định số 673/QĐ-TTg, Kế hoạch số 01-KH/TU và Quyết định số 8999/QĐ-UBND[3] đảm bảo yêu cầu nội dung, các mục tiêu chung gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020. B- NỘI DUNG I - Công tác tuyên truyền 1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp Hội, cán bộ, đảng viên, hội viên, nông dân thành phố về vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, về thực hiện Kết luận số 61-KL/TW, Quyết định số 673/QĐ-TTg, gắn với tuyên truyền thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 31-7-2013 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) “Về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”, Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp. 2. Thành Hội chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội Nông dân tham mưu, giúp các cấp ủy đảng cùng cấp (trực tiếp với Ban Dân vận các cấp) chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt trong hệ thống chính trị về các nội dung trên. Hội Nông dân các cấp thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến trong tổ chức hội và cán bộ, hội viên, nông dân. 3. Phối hợp tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Hội Nông dân thành phố phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng tuyên truyền các văn bản của Trung ương và thành phố có nội dung liên quan về thực hiện Kết luận số 61-KL/TW, Quyết định số 673/QĐ-TTg gắn với tuyên truyền thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp. Kết hợp xây dựng trang tin để tuyên truyền trên Web của Thành Hội (dự kiến bắt đầu hoạt động trong tháng 6/2016). - Tổ chức hội nghị triển khai Kế hoạch 01-KH/TU của Thành ủy trong Ban Chấp hành Thành Hội, các quận, huyện và cơ sở Hội: Cấp thành phố trong tháng 7/2016; cấp quận, huyện tháng 8/2016 và cấp cơ sở tháng 9/2016. - Ban Tuyên giáo Thành Hội chủ trì, phối hợp với các Ban, Văn phòng Thành Hội và các quận, huyện Hội tham mưu Ban Thường vụ Thành Hội triển khai ở cấp thành phố và cấp quận, huyện Hội. - Thời gian thực hiện: Từ nay đến cuối quý III/2016 hoàn thành việc lồng ghép tuyên truyền và hàng năm có kế hoạch tổ chức tuyên truyền cụ thể. II- Thực hiện các nội dung theo Kết luận số 61-KL/TW, Quyết định số 673/QĐ-TTg, Kế hoạch số 01-KH/TU và Quyết định số 8999/QĐ-UBND 1. Hoàn chỉnh về tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan Hội Nông dân các cấp: Thực hiện Hướng dẫn số 129-HD/HNDTW, ngày 04/5/2016 của BTV TW Hội về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 282-QĐ/TW ngày 01-4-2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện”, Hội Nông dân thành phố chủ động phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy và các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng Đề án quy định về chức năng, nhiệm vụ về tổ chức bộ máy và số lượng biên chế theo từng vị trí việc làm của cơ quan chuyên trách Hội Nông dân thành phố, quận, huyện, cơ sở Hội trình Ban Thường vụ Thành ủy phê duyệt và tổ chức thực hiện. - Ban Tổ chức - Kiểm tra Thành Hội chủ trì, phối hợp với Văn phòng, các Ban của Thành Hội và Ban Thường vụ các quận, huyện Hội giúp Ban Thường vụ Thành Hội thực hiện. - Thời gian thực hiện: Trong tháng 9/2016 và hàng năm có đánh giá, đề xuất bổ sung cho phù hợp. 2. Nghiên cứu, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Trên cơ sở nghiên cứu, tập hợp các kiến nghị, phản ảnh của cán bộ, hội viên nông dân, Hội Nông dân thành phố chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách còn bất cập liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn để đề xuất với Hội đồng nhân dân thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo bổ sung, sửa đổi và xây dựng mới chế độ, chính sách để tổ chức thực hiện có hiệu quả. - Ban Kinh tế - Xã hội Thành Hội chủ trì, phối hợp với Văn phòng, các Ban của Thành Hội và Ban Thường vụ các quận, huyện Hội giúp Ban Thường vụ Thành Hội thực hiện. - Thời gian thực hiện: Vào quý IV hàng năm và sơ kết theo các năm chẵn (2016, 2018), đến năm 2020. 3. Hội Nông dân các cấp tham gia ngay từ đầu và trực tiếp về những chủ trương, chính sách; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở thành phố: Hội Nông dân thành phố chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tham mưu đề xuất HĐND, UBND thành phố ban hành các văn bản. Hội Nông dân các cấp tích cực tham gia giám sát, phản biện xã hội. - Các Ban, Phòng Thành Hội và Ban Thường vụ các quận, huyện Hội thực hiện. - Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2016 – 2020. 4. Hội Nông dân thành phố chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Thành uỷ, Ban Tuyên giáo Thành uỷ, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố, Ủỷ ban nhân dân các quận, huyện rà soát, đánh giá thực trạng, nhu cầu cán bộ thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức Hội trong từng thời kỳ; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp của thành phố giai đoạn 2016-2020. - Tập trung nghiên cứu và triển khai Đề án xây dựng tiêu chí và các giải pháp của Hội Nông dân Việt Nam về xây dựng mẫu “Người nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và Đề án “Nâng cao năng lực truyền thông của Hội Nông dân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”. - Ban Tuyên giáo Thành Hội chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức - Kiểm tra Thành Hội và Ban Thường vụ các quận, huyện Hội thực hiện. - Thời gian thực hiện: Hàng năm, từ năm 2016 – 2020. 5. Thực hiện cơ chế, chính sách theo Quyết định số 673/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 5.1. Các cấp Hội Nông dân thành phố chủ động phối hợp với các cấp chính quyền, các ngành chức năng liên quan tiếp tục triển khai thực hiện tốt các nội dung Quyết định số 8999/QĐ-UBND ngày 31-10-2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc Hội Nông dân thành phố trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 và các nhiệm vụ chưa thực hiện theo Kế hoạch số 17-KH/TU ngày 29-5-2012 của Ban Thường vụ Thành uỷ: - Phối hợp với Sở NN&PTNT tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức sơ kết việc thực hiện Quyết định số 8999/QĐ-UBND để đánh giá kết quả, hạn chế, nguyên nhân và xây dựng Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2016-2020. Thời gian hoàn thành trong tháng 8/2016. - Ban Kinh tế - Xã hội Thành Hội chủ trì, phối hợp với Văn phòng, các Ban của Thành Hội và Ban Thường vụ các quận, huyện Hội giúp Ban Thường vụ Thành Hội thực hiện. - Thời gian thực hiện: Trong quý III/2016 và thực hiện hàng năm. 5.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp: - Hội Nông dân thành phố chủ trì, phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính, Sở Nội vụ thực hiện tốt Quyết định số 1324/QĐ-UBND ngày 09-3-2015 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố, Điều lệ, các quy định, văn bản hướng dẫn khác của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân thành phố; kịp thời phát hiện những vấn đề nảy sinh, bất cập đề xuất bổ sung, điều chỉnh phù hợp. - Thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng quản lý, Cơ quan điều hành, Ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố. - Xây dựng và hoàn thành tổ chức bộ máy Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp quận, huyện trong năm 2016. Đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét cấp vốn uỷ thác cho Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố; Uỷ ban nhân dân các quận, huyện cấp vốn uỷ thác cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp mình để tổ chức hoạt động, hỗ trợ nông dân sản xuất. - Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố và Ban Thường vụ các quận, huyện Hội tham mưu và thực hiện. - Thời gian thực hiện: Thực hiện hàng năm. 5.3. Công tác dạy nghề và hỗ trợ nông dân thành phố: Tiếp tục thực hiện theo Kế hoạch số 17-KH/TU ngày 29-5-2012 của Ban Thường vụ Thành uỷ và Quyết định số 8999/QĐ-UBND. Hội Nông dân thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan của thành phố tham mưu, đề xuất xây dựng tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất cần thiết, đảm bảo cơ sở pháp lý dạy nghề cho nông dân; xây dựng đề án và hàng năm xây dựng kế hoạch dạy nghề cho nông dân trình UBND thành phố phê duyệt. - Ban Kinh tế - Xã hội Thành Hội chủ trì, phối hợp với các Ban, Phòng Thành Hội tham mưu thực hiện. - Thời gian thực hiện: Trong quý IV/2016 và hàng năm. 5.4. Rà soát lại các nghị quyết, chương trình đã ký kết liên tịch với các sở, ngành để sơ, tổng kết; đồng thời, tiếp tục xây dựng chương trình, nghị quyết, dự án để ký kết, tập trung vào nội dung, nhiệm vụ, cơ chế, tài chính cụ thể, thiết thực, hiệu quả theo đúng tinh thần nội dung Quyết định 673/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 8999/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố. - Các Ban, Phòng Thành Hội và các quận, huyện Hội thực hiện. - Thời gian thực hiện: Trong quý III/2016 và hàng năm. C – TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các Ban, Phòng của Hội Nông dân thành phố tập trung tham mưu, đề xuất Ban Thường vụ Thành Hội chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung nêu trên theo đúng thời gian quy định. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp Hội thực hiện có hiệu quả. 2. Căn cứ Kế hoạch này, Ban Thường vụ Hội Nông dân quận, huyện tập trung quán triệt, phổ biến và phối hợp với Ban Dân vận cùng cấp tham mưu, đề xuất cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể tiếp tục tổ chức thực hiện các nội dung theo Kết luận số 61-KL/TW, Quyết định số 673/QĐ-TTg, Kế hoạch số 01-KH/TU và Quyết định số 8999/QĐ-UBND phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương. 3. Các cấp Hội kiểm tra, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện Kế hoạch 01-KH/TU của Thành ủy và Kế hoạch này; định kỳ quý, 6 tháng và cuối năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Thành Hội. 4. Giao Văn phòng Thành Hội thường xuyên theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện; tham mưu Ban Thường vụ Thành Hội báo cáo tình hình, kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch này cho Ban Chỉ đạo 61 Trung ương; Thường trực Thành ủy; Ủy ban nhân dân thành phố và các cấp, ngành liên quan.
Nơi nhận: T/M BAN THƯỜNG VỤ - Thường trực BCĐ 61 TW, CHỦ TỊCH (qua Văn phòng TW Hội NDVN)(báo cáo); - Thường trực TU; HĐND, UBND, UBMTTQTP (báo cáo); - Các cơ quan tham mưu, giúp việc Thành ủy; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan; - Các UVBCH Thành Hội và các ban, phòng Thành Hội; - Các quận, huyện ủy; UBND quận, huyện; Đặng Công Thắng - Ban Chỉ đạo 61, Ban Dân vận các quận, huyện; - Hội Nông dân các quận, huyện; - Lưu VP, VT. [1] Kết luận số 61-KL/TW ngày 03-12-2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020” [2] Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10-5-2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn giai đoạn 2011-2020” [3] Quyết định số 8999/QĐ-UBND, 31/10/2012 của UBND thành phố về việc Hội Nông dân thành phố Đà Nẵng trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và trong xây dựng nông thôn mới giai đoàn 2013-2020.
| |||||||||||
Đính kèm: | |||||||||||
1.36. KH THUC HIEN KH 01 THANH UY.doc | |||||||||||
|
Kế hoạch Triển khai Kế hoạch số 01-KH/TU ngày 31-3-2016 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về tiếp tục thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 03-12-2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2020” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 | |||
---|---|---|---|
Số kí hiệu | 36-KH/HNDT | Người ký | Đặng Công Thắng |
Ngày ban hành | 30/05/2016 | Ngày xuất bản | 30/05/2016 |
Ngày hiệu lực | Ngày hết hiệu lực | ||
Lĩnh vực | Loại văn bản | Văn bản hội | |
Cấp ban hành | Cơ quan ban hành | Hội Nông dân thành phố Đà Nẵng |